• VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂN AN
  • Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác trên Facebook sẽ bị xử lý như thế nào?

    Câu hỏi: Tôi bị người yêu cũ của chồng (là chị T) đăng ảnh chụp, nói xấu trên facebook. Khi chúng tôi kết hôn, chị T liên tục gọi điện, đăng bài viết lên facebook cá nhân chỉ trích, dùng hình ảnh và đăng thông tin xuyên tạc sự thật bôi nhọ danh dự, nhân phẩm và sỉ nhục tôi. Tôi muốn hỏi việc đăng tin bội nhọ danh dự nhân phẩm người khác trên facebook có phạm tội không?

    Pháp luật quy định về các mức độ xử lý đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác như sau:

    Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ….”

    “Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

    1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

    Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

    Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, theo Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Mọi hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, hành vi của chị T là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào từng mức độ xúc phạm mà hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ, hành vi theo quy định pháp luật.

    - Về xử phạt vi phạm hành chính:

    Trường hợp chị T có hành vi sử dụng Facebook (mạng xã hội) để bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, bạn có thể làm đơn trình báo hành vi của chị T và gửi lên Cơ quan Công an có thẩm quyền nếu đủ chứng cứ chứng minh và tùy thuộc mức độ hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể: Điểm g Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định:

    “… 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”

    - Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Trường hợp chị T dùng facebook xúc phạm nhân phẩm, danh dự bạn đến mức nghiêm trọng thì tùy thuộc vào tính xác thực thông tin, hành vi của chị T bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội làm nhục người khác” hoặc “Tội vu khống” theo quy định Bộ Luật hình sự 2015:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%”

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

    b) Làm nạn nhân tự sát.”

    Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động. Thông thường lời nói có tính chất bỉ ổi, miệt thị, sỉ nhục người khác, lăng mạ, chửi rủa thậm tệ,… hay có hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực. Tất cả hành vi, thủ đoạn chỉ nhằm mục đích làm nhục chứ không nhằm mục đích khác.

    Như vậy, bạn có thể đem tất cả bằng chứng, những thông tin có được việc chị T đã có hành vi mằng chửi, sỉ nhục bằng lời nói, dùng hình ảnh nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn trình báo đến Cơ quan Công an tại địa phương để được điều tra làm rõ. Trong trường hợp, chứng minh được chị T bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị nêu đích danh khác thì chị T sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội vu khống" theo Điều 156 Bộ luật hình sự.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của Văn Phòng Luật Sư Tân An về vấn đề nêu trên, hi vọng ý kiến tư vấn trên sẽ hỗ trợ được thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào vui lòng liên hệ Văn Phòng Luật Sư Tân An Đắk Lắk để được tư vấn cụ thể.

    --------------------------------------------------
    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂN AN
    ☎️Điện thoại: 0945 011 611 & 0913 570 431
    📧Email: vpluatsutanan@gmail.com
    💻Website: https://luatsutanan.vn/
    🏪Địa chỉ văn phòng: Tầng 5, Tòa nhà AnLand Group, 45 Lý Tự Trọng, P. Tân An, Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.

      Bộ câu hỏiBài viết liên quan