• VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂN AN
  • Chuyển nhượng tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân

    Câu hỏi: Tôi có vấn đề cần Luật sư tư vấn, Vợ chồng tôi kết hôn năm 2016, tôi đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp 2014, bây giờ tôi muốn chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất trên thì vợ tôi có cần ký vào văn bản chuyển nhượng không?

    Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân tài sản được chia theo quy định tại điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, của vợ chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ chồng.

    Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợi chồng như sau:

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    Như vậy, tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, hoặc được tặng riêng sau khi kết hôn. Theo thông tin cung cấp thì mảnh đất trên do anh đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước thời điểm anh kết hôn, vì vậy đây là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân của anh.

    Trường hợp trong quá trình chung sống vợ chồng anh không thỏa thuận về việc sát nhập tài sản riêng vào tài sản chung và anh phải chứng minh được vấn đề này, thì mảnh đất trên vẫn thuộc tài sản riêng của anh nên khi thực hiện chuyển nhượng vợ anh không ký tên trên giấy tờ.

    Tuy nhiên cần xác định rõ nguồn gốc đất đối với mảnh đất trên có được, là do anh nhận chuyển nhượng, tặng cho, theo quyết định của Tòa án hay thừa kế… Việc anh đứng tên trên giấy chứng giấy CNQSDĐ không đồng nghĩa với việc chắc chắn anh có toàn quyền đối với mảnh đất đó. Vì vậy trong trường hợp này anh có nghĩa vụ chứng minh và cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan khi thực hiện việc chuyển nhượng.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của Văn Phòng Luật Sư Tân An về vấn đề nêu trên, hi vọng ý kiến tư vấn trên sẽ hỗ trợ được thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào vui lòng liên hệ Văn Phòng Luật Sư Tân An Đắk Lắk để được tư vấn cụ thể.
    -----------------------------------------------------------
    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂN AN
    ️Điện thoại 0945 011 611 & 0913 570 431 
    📧Email: vpluatsutanan@gmail.com
    💻Website: https://luatsutanan.vn/
    🏪Địa chỉ văn phòng: Tầng 5, Tòa nhà AnLand Group, 45 Lý Tự Trọng, P. Tân An, Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk.

      Bộ câu hỏiBài viết liên quan