- Tầng 2, Số 45 Lý Tự Trọng, Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
- vpluatsutanan@gmail.com
- Hotline: 0945 011 611
- Trang chủ|Tư vấn pháp luật|Hỏi Đáp Hôn Nhân
Hỏi Đáp Hôn Nhân
Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao nhiêu?
Trả lời:
1. Về việc cấp dưỡng nuôi con:
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Như vậy, có thể thấy rằng cha hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi không sống chung trong trường hợp con là người chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con không phân biệt người trực tiếp nuôi, hoặc người không trực tiếp nuôi có điều kiện kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn
Theo mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán quy định tiền cấp dưỡng nuôi con :
Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.
Khi quyết định mức cấp dưỡng tòa án sẽ căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào mức thu nhập của người trợ cấp, mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người trợ cấp.
- Căn cứ vào độ tuổi của người con được trợ cấp để xác định mức cấp dưỡng cho con.
- Căn cứ vào điều kiện sống, nơi sống của người con, mức cấp dưỡng không có sự thay đổi quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của con.
3. Mức cấp dưỡng:
Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
- Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện tại pháp luật không ấn định mức cụ thể về việc cấp dưỡng, tuy nhiên mức cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con được xác định như sau:
Theo thỏa thuận của các bên, cha, mẹ có quyền thỏa thuận về mức cấp dưỡng cho các con sau ly hôn, trường hợp thỏa thuận được thì sẽ được xác định theo mức thỏa thuận.
Theo mức xác định của tòa, trường hợp không thỏa thuận được về mức cấp dưỡng cho con thì cha,mẹ của con có quyền yêu cầu tòa án giải quyết để ấn định mức cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ xác định mức cấp dưỡng như tại mục 2 để ấn định mức cấp dưỡng hợp lý nhất.
4. Phương thức cấp dưỡng:
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng:
Trường hợp sau khi được tòa án giải quyết việc ly hôn và không đồng ý về việc cấp dưỡng sau ly hôn thì vợ,chồng có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết việc cấp dưỡng:
Căn cứ Các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì xác định thẩm quyền nhận đơn khởi kiện như sau:
Cấp dưỡng được xác định là một tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp này của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn.
Một bên vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu hồ sơ hợp lệ và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự.